Truy trả tiền lương hưu tăng thêm từ 14/8

Nghị quyết 69 của Quốc hội tháng 11/2022 đã đồng ý tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng lên 1,8 triệu mỗi tháng từ 1/7/2023. Trên cơ sở đó, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng tăng 12,5-20,8% tùy nhóm.

Ngày 29/6, Chính phủ ban hành Nghị định 42 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp. Quy định thực hiện từ 1/7 song văn bản 45 ngày sau mới có hiệu lực. Vì thế, kỳ lương đầu tháng 7, người về hưu chưa được lĩnh phần lương tăng thêm. 3,4 triệu người sẽ nhận lương hưu mới cùng phần tăng thêm tháng 7 vào 14/8, khi nghị định lẫn thông tư hướng dẫn có hiệu lực.

Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội khóa 15 thông qua tại kỳ họp 5, hiệu lực từ ngày 15/8.

Thời hạn thị thực điện tử (e-visa) sẽ được nâng từ 30 lên 90 ngày. Chính phủ quyết định danh sách nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp; danh sách cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng e-visa.

Luật cũng cho phép công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực được cấp tạm trú 45 ngày (quy định trước đó là 15 ngày) và được xem xét cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo quy định.

Cấp, quản lý biển số xe theo mã định danh

Thông tư số 24/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực từ ngày 15/8 quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe.

Đối với chủ xe là công dân Việt Nam, biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. Chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú, số chứng minh thư do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú, được giữ lại biển số định danh.

Tăng mức phí thi sát hạch lái xe từ ngày 01/8/2023

Thông tư 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

Theo đó, mức phí thi sát hạch lái xe từ ngày 1/8/2023 như sau:

(1) Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4:

– Sát hạch lý thuyết: 60.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ là 40.000 đồng/lần.

– Sát hạch thực hành: 70.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so mức cũ 50.000 đồng/lần.

(2) Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng xe B1, B2, C, D, E, F:

– Sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần, tăng 10.000 đồng so với mức cũ là 90.000 đồng/lần.

– Sát hạch thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần, tăng 50.000 đồng so với mức cũ là 300.000 đồng/lần.

– Sát hạch thực hành trên đường giao thông: 80.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ 60.000 đồng/lần.

– Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: 100.000 đồng/lần (mới quy định).

Lưu ý:

– Mức thu phí sát hạch lái xe nêu trên được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý).

– Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).

Ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, giường bệnh theo yêu cầu

Phụ lục 1 Thông tư 13/2023/TT-BYT của Bộ Y tế (có hiệu lực từ 15/8/2023) quy định khung giá khám bệnh, khung giá giường bệnh theo yêu cầu tại cơ sở y tế của nhà nước.

Theo đó, khung giá và phương pháp định giá khám bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định như sau:

(1) Khung giá dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu như sau:

– Cơ sở khám chữa bệnh hạng đặc biệt, hạng I: Giá từ 100.000 đồng – 500.000 đồng.

– Các cơ sở khám chữa bệnh khác: Giá từ 30.500 đồng – 300.000 đồng.

Riêng trường hợp mời nhân lực trong, ngoài nước đến khám, tư vấn sức khỏe: Đơn vị được thu theo giá thỏa thuận giữa cơ sở khám chữa bệnh và người sử dụng dịch vụ.

Khung giá nêu trên chưa kể các dịch vụ chiếu, chụp, chẩn đoán, xét nghiệm và các thủ thuật.

(2) Khung giá ngày giường điều trị theo yêu cầu:

– Loại 1 giường/phòng: Giá từ 180.000 đồng – 4.000.000 đồng.

– Loại 2 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 3.000.000 đồng.

– Loại 3 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 2.400.000 đồng.

– Loại 4 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 1.000.000 đồng.

Khung giá trên chưa bao gồm tiền thuốc, các dịch vụ kỹ thuật y tế.

Cơ sở khám chữa bệnh cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng:

– Mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa 45 người/ngày làm việc 08 giờ.

– Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/giường theo TCVN 4470: 2012…

Theo KDPT