Nếu so với tháng 1/2023, CPI tháng 2/2023 tăng 0,45% . Bình quân hai tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong mức tăng 0,45% của CPI tháng 2/2023 so với tháng trước, có 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 6 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

  • Cụ thể, 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

– Nhóm giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 2,11% chủ yếu do giá xăng, dầu tăng 5,66% (làm CPI chung tăng 0,2 điểm phần trăm) do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu vào ngày 13/02/2023 và 21/02/2023.

Bên cạnh đó, giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 2,58%, trong đó giá dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 32,92%; dịch vụ vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 6,63% do nhu cầu đi lại trong tháng Tết tăng cao.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,81% do giá gas tăng 14,56%; giá điện sinh hoạt tăng 1,12%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,99%; giá thuê nhà tăng 0,28%. Ở chiều ngược lại, giá dầu hỏa giảm 1%; giá nước sinh hoạt giảm 2,06%.

– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,12%, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0,78% theo giá vàng trong nước; túi xách, vali, ví tăng 0,2%; vật dụng và dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,47%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ cắt tóc, gội đầu giảm 0,17% so với tháng trước.

– Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%Trong đó, giá máy giặt tăng 0,46%; máy đánh trứng, máy trộn đa năng tăng 0,35%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,35%; nồi cơm điện tăng 0,33%; bàn là điện tăng 0,26%. Ở chiều ngược lại, giá máy điều hòa nhiệt độ giảm 0,31%; máy in, máy chiếu, máy quét giảm 0,26%; chăn, màn, gối giảm 0,24%; đồ nhôm, inox giảm 0,15%.

– Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%.

Ở chiều ngược lại, 6 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

 Nhóm giáo dục giảm 0,57% (làm CPI chung giảm 0,04 điểm phần trăm), trong đó nhóm dịch vụ giáo dục giảm 0,66%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,17% (làm CPI chung giảm 0,05 điểm phần trăm), trong đó: Lương thực tăng 0,26%; thực phẩm giảm 0,49%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,45%.

– Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,12% do quy luật tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán nên giá rượu bia giảm 0,22% so với tháng trước; thuốc hút giảm 0,12%. Riêng giá nước quả ép và nước tăng lực tăng lần lượt 0,47% và 0,34% do nhu cầu tiêu dùng cao khi người dân đi du xuân và lễ hội đầu năm mới.

– Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,1%.

– Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,08% do giá khăn mặt, khăn quàng, găng tay, bít tất giảm 0,12%; quần áo may sẵn giảm 0,13% khi nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán. Ở chiều ngược lại, giá vải các loại tăng 0,07%; dịch vụ may mặc tăng 0,08% và dịch vụ giày dép tăng 0,22%.

– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%.

Lạm phát cơ bản tháng 2/2023 tăng 0,25% so với tháng trước, tăng 4,96% so với cùng kỳ năm trước. Trong hai tháng đầu năm 2023, lạm phát cơ bản bình quân tăng 5,08% so với bình quân cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,6%). Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022 giảm đã kiềm chế tốc độ tăng CPI chung thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.